PHỔ BIẾN
Lỗi chạy quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu theo quy định mới 2023?
Việc chạy quá tốc độ có thể gây nguy hiểm cho người điều khiển phương tiện và những người tham gia giao thông khác. Hiện nay, Chính phủ đã ban hành những quy định cụ thể về vấn đề này nhằm hạn chế các hành vi vi phạm. Vậy lỗi chạy quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu?
Chạy quá tốc độ cho phép là lỗi mà người điều khiển ô tô thường mắc phải. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây nên các vụ tai nạn giao thông. Do đó, người điều khiển xe cần nắm rõ những quy định cụ thể về tốc độ để có thể bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông.
1. Quy định về biển báo tốc độ
Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT quy định rõ về các loại biển báo tốc độ như sau:
Biển báo giới hạn tốc độ:
- Biển báo tốc độ tối đa cho phép:
+ Biển số P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”: Có hiệu lực cấm các loại phương tiện cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển, trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển xe căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như thời tiết, tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển.
+ Biển số P.127a “Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm”: Áp dụng cho một số trường hợp qua khu đông dân cư vào ban đêm nhằm mục đích nâng cao tốc độ vận hành khi đường có ít phương tiện lưu thông. Biển chỉ có hiệu lực trong thời gian ghi trên biển báo và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển số R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”. Biển số này được đặt sau vị trí biển số R.420 “Đoạn đường qua khu đông dân cư”.
+ Biển số P.127b “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường”: Khi quy định tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường, nếu chỉ sử dụng biển đặt bên đường, giá long môn hay trên cột cần vươn thì sử dụng biển số P.127b. Xe chạy trên làn nào sẽ cần phải tuân thủ tốc độ di chuyển tối đa cho phép trên làn đường đó.
+ Biển số P.127c “Biển ghép tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện, trên từng làn đường”: Sử dụng để quy định tốc độ tối đa cho phép theo phương tiện trên từng làn đường. Theo đó, các loại xe phải đi đúng làn đường và tuân thủ tốc độ tối đa cho phép trên làn đường đó.

- Biển báo tốc độ tối thiểu cho phép:
+ Biển số R.306 “Tốc độ tối thiểu cho phép”: Dùng để quy định tốc độ tối thiểu cho phép các xe cơ giới chạy, kể từ biển này các xe được phép chạy nhanh hơn trị số ghi trên biển nhưng không được gây cản trở các phương tiện khác.
Biển báo hết hạn chế tốc độ giới hạn:
- Biển số DP.134 “Hết tốc độ tối đa cho phép”: Có giá trị thông báo cho người điều khiển phương tiện tham gia giao thông biết hiệu lực của biển số P.127 hết tác dụng. Kể từ biển này, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã được quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
- Biển số DP.135 "Hết tất cả các lệnh cấm": Mang ý nghĩa thông báo đã hết đoạn đường mà nhiều biển báo cấm cùng hết hiệu lực.
- Biển số DP.127 "Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép": Có giá trị báo hết đoạn đường tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép. Kể từ biển này trở đi, các xe được phép chạy với tốc độ tối đa đã quy định trong Luật Giao thông đường bộ.
2. Lỗi chạy quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu?
Rất nhiều người điều khiển phương tiện mắc lỗi vượt quá tốc độ cho phép khi tham gia giao thông. Vậy lỗi chạy quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu tiền? Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
- Phạt tiền 800.000 - 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 - 10 km/h.
- Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng đối với người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20 km/h.
3. Hình thức phạt bổ sung với lỗi chạy quá tốc độ ô tô
Căn cứ theo khoản 11, Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các hình thức phạt bổ sung đối với các hành vi vi phạm lỗi chạy quá tốc độ ô tô như sau:
Lỗi quá tốc độ đối với ô tô, xe khách, xe tải |
Hình phạt bổ sung |
Xe không được quyền ưu tiên lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (điểm e, khoản 4, Điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP). |
Tịch thu thiết bị phát tín hiệu. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 1 - 3 tháng. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 2 - 4 tháng. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 3 - 5 tháng. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 5 - 7 tháng. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 10 - 12 tháng. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 16 - 18 tháng. |
|
Bị tước giấy phép lái xe ô tô từ 22 - 24 tháng. |
>> Xem thêm: Phạt nguội ô tô với xe cho mượn, chủ xe nên xử lý như thế nào?

4. Một số lưu ý để tránh bị xử phạt khi chạy quá tốc độ
Để tránh việc vi phạm lỗi chạy xe ô tô quá tốc độ, người tham gia giao thông nên lưu ý một số vấn đề sau:
- Thông tư 31/2019 quy định trong khu đông dân cư, các phương tiện phải chạy với tốc độ tối đa là 60km/h trên đường đôi có dải phân cách giữa, đường một chiều có hai làn xe trở lên. Trong trường hợp tại đường hai chiều không có dải phân cách giữa, đường một chiều có một làn xe thì các phương tiện được đi với tốc độ tối đa 50km/h.
- Theo quy chuẩn biển báo hiệu đường bộ 41/2019 thì các khu đông dân cư sẽ được quy định từ biển báo R.420 - “Bắt đầu khu đông dân cư” cho đến vị trí đặt biển báo R.241 - “Hết khu đông dân cư”.
>> Xem thêm: Quy định tốc độ xe ô tô trong đô thị, khu dân cư.

Lỗi chạy quá tốc độ ô tô phạt bao nhiêu sẽ tùy thuộc vào mức độ vi phạm của người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông. Ngoài việc bị phạt tiền, tước giấy phép lái xe, hành vi chạy quá tốc độ còn gây nguy hiểm cho bản thân người điều khiển phương tiện và những người tham gia giao thông khác. Do đó, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ đúng và đủ các quy định về tốc độ cho phép để đảm bảo an toàn và tránh những tổn hại không đáng có.
Mẫu xe điện VF 5 Plus đang mở đặt cọc với mức giá hấp dẫn trong phân khúc hạng A, cụ thể:
- Giá xe niêm yết chưa kèm pin: 458 triệu đồng
- Giá xe niêm yết đã kèm pin: 538 triệu đồng
Hãy nhanh tay đặt cọc mẫu xe VF 5 Plus để trở thành một trong những người tiên phong sở hữu mẫu xe điện “quốc dân” tại Việt Nam.
Ngoài ra, khách hàng quan tâm đến các sản phẩm xe điện của VinFast có thể đặt cọc ô tô điện qua website để có cơ hội nhận những ưu đãi hấp dẫn từ VinFast.
Để có thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
- Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
- Email chăm sóc khách hàng: [email protected]

vinfastvn Chuyên viên truyền thông