12 điểm mới về mức phạt vi phạm giao thông 2024

Ngày 28/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1/1/2022 nhằm sửa đổi, bổ sung một số điều trong nghị định xử phạt giao thông mới nhất 100/2019/NĐ-CP. Theo đó, các lỗi của người điều khiển ô tô, xe máy như: Lỗi quá tốc độ; Không chấp hành tín hiệu đèn hoặc hiệu lệnh của người thi hành công vụ; Đỗ xe không đúng quy định; Không đội mũ bảo hiểm;... mức phạt vi phạm giao thông có thể lên tới 75 triệu đồng.

1. Mức phạt vi phạm giao thông 2024 đối với người điều khiển xe gắn máy (xe máy điện)

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe máy 2024 phổ biến đối với người điều khiển xe gắn máy gồm có: 

1.1. Không đội mũ bảo hiểm hoặc đội mũ không đúng quy cách

Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã nâng mức phạt lên đến 300.000 đồng - 400.000 đồng so với mức 200.000 đồng - 300.000 đồng tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

Mức phạt vi phạm giao thông 2022 đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm hoặc đội không đúng cách
Người lái xe và người được chở trên xe máy đều phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông

Quy định này áp dụng đối với trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

  • Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
  • Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

>>> Xem thêm: Mức phạt lỗi đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm

1.2. Sử dụng thiết bị di động khi đi đường

Từ 1/1/2022, mức phạt 600.000 đồng - 1.000.000 đồng tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được nâng lên 800.000 đồng - 1.000.000 đồng theo điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Mức phạt vi phạm giao thông này áp dụng cho các trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đang điều khiển xe sử dụng ô (dù), điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.

>>> Tìm hiểu thêm: Mức phạt lỗi đi xe máy sử dụng điện thoại theo NĐ 100/2019/NĐ-CP

1.3. Không chấp hành tín hiệu giao thông 

Theo điểm g Khoản 34 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông nhận mức phạt 800.000 đồng - 1.000.000 đồng.

>>> Xem thêm: Lỗi chống người thi hành công vụ và mức xử phạt 2024

Mức phạt vi phạm giao thôngmức phạt vi phạm giao thông 2022 với lỗi không chấp hành hiệu lệnh giao thông
Người điều khiển xe máy không chấp hành hiệu lệnh giao thông nhận mức phạt 800.000 - 1 triệu đồng

1.4. Vi phạm điều kiện về Giấy phép lái xe

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xoá.
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

- Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển.
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xoá.
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

1.5. Vi phạm quy định về Giấy đăng ký xe

Điểm m Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nâng mức phạt từ  300.000 - 400.000 đồng lên 800.000 - 1.000.000 đồng, áp dụng cho trường hợp:

  • Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
  • Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; Sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
  • Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); Gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

>> Tìm hiểu thêm:

1.6. Điều khiển xe quá tốc độ

Theo Điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy nhận mức phạt tuỳ thuộc vào các trường hợp sau:

  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h: 300.000 - 400.000 đồng.
  • Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h: 800.000 - 1.000.000 đồng.

2. Mức phạt vi phạm giao thông 2024 đối với người điều khiển ô tô (bao gồm ô tô điện)

Mức xử phạt vi phạm giao thông xe ô tô phổ biến gồm có: 

2.1. Sử dụng thiết bị di động

Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe mới nhất 2024 đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường từ2.000.000 - 3.000.000 đồng (căn cứ điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Mức phạt này cao hơn 1 triệu đồng so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

2.2. Lỗi không tuân thủ tín hiệu giao thông

Theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông hoặc hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông sẽ phải nhận mức phạt mới là 4.000.000 - 6.000.000 đồng.

Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển sẽ nhận mức phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng. Mức phạt vi phạm giao thông này được quy định trong Điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

>>> Xem thêm: Lỗi đi vào đường cấm và mức xử phạt mới nhất

2.3. Vi phạm quy định về Giấy phép lái xe

Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đưa ra quy định mới về mức phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm điều kiện về GPLX như sau:

- Phạt tiền từ 5.000.000 - 7.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 03 tháng.
  • Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia.
  • Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe).

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm một trong các hành vi sau đây:

  • Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên;
  • Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.

2.4. Vi phạm quy định về Giấy đăng ký xe

Theo Khoản 9 Điều 12 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng sẽ phải nhận mức phạt từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng.

2.5. Điều khiển xe ô tô quá tốc độ

So với mức 3.000.000 - 5.000.000 đồng quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi điều khiển ô tô quá tốc độ quy định từ 10km/h - 20km/h đã được nâng lên từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng theo điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

>>> Xem thêm:

mức xử phạt vi phạm giao thông xe ô tô chạy quá tốc độ
Xe ô tô chạy quá tốc độ là 1 trong những lỗi vi phạm giao thông phổ biến nhận mức phạt 4-6 triệu đồng 

2.6. Chở quá số người quy định

Điểm o Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2022/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km thực hiện hành vi chở quá số người quy định. Theo đó, trường hợp: chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ, chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ, chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ, chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.

Như vậy, Nghị định 123/2022/NĐ-CP đã có nhiều sự thay đổi, bổ sung về nội dung các lỗi và mức phạt vi phạm giao thông 2022 so với Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, mức phạt đối với các lỗi phổ biến tăng từ 100.000 - 1.000.000 đồng/lỗi. Do đó, các chủ phương tiện cần nắm rõ và tuân thủ các quy định mới nhất năm 2024 về Luật Giao thông đường bộ để có những hành trình an toàn, tránh mất tiền không đáng có. 

Mẫu xe điện VF 5 Plus đang mở đặt cọc với mức giá hấp dẫn trong phân khúc hạng A, cụ thể:

  • Giá xe niêm yết chưa kèm pin: 458 triệu đồng
  • Giá xe niêm yết đã kèm pin: 538 triệu đồng

Hãy nhanh tay đặt cọc mẫu xe VF 5 Plus để trở thành một trong những người tiên phong sở hữu mẫu xe điện “quốc dân” tại Việt Nam. 

Ngoài ra, khách hàng quan tâm đến các sản phẩm xe điện của VinFast có thể đặt cọc ô tô điện qua website để có cơ hội nhận những ưu đãi hấp dẫn từ VinFast.

Để có thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

  • Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
  • Email chăm sóc khách hàng: [email protected] 

* Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo.

>>> Xem thêm:

đặt cọc vinfast vf 8 và vf 9

12/01/2023
Chia sẻ bài viết này