Mức phạt của lỗi xe không chính chủ theo quy định năm 2024
Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy cần mang theo đầy đủ các giấy tờ gồm đăng ký xe, bằng lái xe, bảo hiểm bắt buộc, giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, như vậy sẽ không vi phạm lỗi xe không chính chủ. Bên cạnh đó, việc mang đầy đủ giấy tờ trên cũng được quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, nếu thiếu 1 trong những giấy tờ trên người lái xe sẽ bị xử phạt.
1. Lỗi xe không chính chủ là gì?
Theo Thông tư 24/2023 của Bộ Công an, từ ngày 15/8/2023, biển số xe máy sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ phương tiện. Với chủ phương tiện đang sở hữu biển 5 số sẽ được mặc định đây là biển số định danh của người đứng tên trên giấy đăng ký xe.
Đối với xe đã đăng ký biển 5 số nhưng không chính chủ thì mặc định đó là biển số định danh của người đứng tên trên giấy đăng ký xe - tức chủ cũ. Theo quy định, trong vòng 30 ngày kể từ khi làm giấy tờ mua bán, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số.
Nghị định 100/2019/NĐ-CP không quy định lỗi đi xe không chính chủ mà chỉ xử phạt những hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên để chuyển tên chủ phương tiện trong giấy đăng ký xe.
2. Đi xe không chính chủ có bị phạt không?
Khi mượn xe từ người thân, bạn bè để di chuyển thì người điều khiển phương tiện sẽ không bị xử phạt lỗi đi xe không chính chủ. Người dân chỉ bị xử phạt về lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe đúng theo quy định khi được cho, tặng, thừa kế,...
3. Mức phạt xe không chính chủ bao nhiêu?
Trong 2 trường hợp dưới đây, chủ thể sẽ bị xử phạt lỗi xe không chính chủ theo quy định tại khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi điểm b khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể như sau:
- Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
- Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe hoặc các trường hợp khác theo quy định;
Mức phạt được quy định như sau:
- Đối với cá nhân : Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng
- Đối với tổ chức: Phạt tiền 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng
4. Đi xe không chính chủ cần những giấy tờ gì?
Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, việc xác minh để phát hiện các hành vi vi phạm được quy định tại điểm a khoản 4 và điểm l khoản 7 Điều 30. Theo đó, hành vi không làm thủ tục sang tên xe máy chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 2 trường hợp:
- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông
- Qua công tác đăng ký xe
Như vậy, nếu đi xe không chính chủ, người lái xe máy cần mang đầy đủ giấy tờ cần thiết khi tham gia giao thông. Xuất trình đủ các giấy tờ theo yêu cầu của lực lượng chức năng thì người điều khiển xe sẽ không bị xử phạt về lỗi đi xe không chính chủ dù tên trên cà vẹt và CMND/CCCD của người điều khiển khác nhau. Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe;
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
5. Thủ tục sang tên xe để không bị phạt lỗi xe không chính chủ
Thủ tục sang tên xe máy giúp bảo vệ quyền lợi người mua xe và đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật khi thực hiện các giao dịch mua, bán, cho, tặng, thừa kế,...
5.1. Hồ sơ sang tên máy xe cập nhật mới nhất
Theo Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe gồm các giấy tờ sau:
- Hồ sơ thu hồi bao gồm:
- Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- 02 bản cà số máy, số khung xe;
- Chứng nhận đăng ký xe;
- Biển số xe. Trong trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe sẽ không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại những biển cũ đó. Nếu mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì người dân phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe;
- Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ), bao gồm:
+ Hóa đơn điện tử: Hệ thống đăng ký, quản lý xe sẽ tiếp nhận hóa đơn điện tử từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Nếu xe chưa có dữ liệu hóa đơn điện tử thì phải thay thế bằng hóa đơn giấy hoặc hóa đơn chuyển đổi từ điện tử sang bản giấy theo quy định của pháp luật.
+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc văn bản mua bán, cho, tặng thừa kế xe, chứng từ tài chính của xe theo quy định pháp luật. Những văn bản trên đều phải có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác).
+ Đối với xe của cơ quan Công an thanh lý: Quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản Nhà nước;
+ Đối với xe của cơ quan Quân đội thanh lý: Công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - Máy, Tổng cục Kỹ thuật, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
- Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe;
- Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA: Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được hệ thống đăng ký, quản lý xe tiếp nhận từ cổng dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;
- Nếu xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định. Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ thì cần có thông báo nộp lệ phí trước bạ của cơ quan quản lý thuế, trong đó có thông tin miễn lệ phí trước bạ.
- Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
5.2. Thủ tục sang tên xe máy cập nhật mới nhất
Thủ tục sang tên được quy định tại Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA, quy trình cụ thể như sau:
- Thủ tục thu hồi:
- Chủ xe điền đầy đủ thông tin vào giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công;
- Cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA
- Cơ quan chức năng sẽ đưa giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
- Nếu hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định (có dán bản cà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản cà số máy, số khung xe) và chia làm 2 bản: 1 bản trả cho chủ xe và 1 bản lưu hồ sơ xe.
- Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe thì thực hiện xác minh theo quy định.
- Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe:
- Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ):
+ Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
+ Đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA;
- Nhận giấy hẹn trả kết quả;
- Nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA);
- Trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư 24/2023/TT-BCA) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
6. Xe máy không có hợp đồng mua bán có sang tên được không?
Trong nhiều trường hợp, bên mua và bên bán không làm hợp đồng mua bán xe mà chỉ giao ước bằng miệng thì vẫn có thể sang tên được. Thủ tục sang tên được quy định theo Điểm b Khoản 3 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể như sau:
- Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày, đồng thời gửi thông báo cho người đứng tên trên giấy đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan;
- Cơ quan chức năng tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.
- Sau 30 ngày nếu không xảy ra các vụ việc như tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.
Để tránh những rắc rối phát sinh liên quan đến đăng ký khi mua xe cũ, người mua nên chọn xe có nguồn gốc rõ ràng, đầy đủ giấy tờ mua bán và đăng ký xe để làm thủ tục sang tên nhanh gọn. Tương tự xe máy xăng truyền thống, khi mua lại xe máy điện, người mua cũng cần thực hiện đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật.
Nếu quan tâm đến các phương tiện sạch, thân thiện với môi trường, người dùng có thể tham khảo và đặt mua xe máy điện VinFast thế hệ mới ngay hôm nay để sớm sở hữu mẫu phương tiện dẫn đầu xu hướng và nhận loạt ưu đãi hấp dẫn từ VinFast.
Xe máy điện VinFast thế hệ mới được trang bị động cơ chất lượng cho khả năng vận hành mạnh mẽ, tốc độ tối đa lên tới 99km/h (Theon S). Bên cạnh đó, với hệ thống pin LFP hiện đại, xe điện có thể di chuyển quãng đường 205km/1 lần sạc theo điều kiện tiêu chuẩn của VinFast (Evo200 và Evo200 Lite). Ngoài ra, xe cũng được tích hợp nhiều công nghệ an toàn và tính năng thông minh, mang tới những trải nghiệm mới mẻ cho người dùng.
Để có thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
- Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
- Email chăm sóc khách hàng: [email protected]
** Thông tin trong bài mang tính chất tham khảo **
- Hướng dẫn chi tiết thủ tục đăng ký biển số xe máy điện khác tỉnh
- Thủ tục sang tên xe máy cũ không chính chủ mới nhất 2024
>> Hè bạt ngàn, vàn ưu đãi
- Từ 25/06 – 31/08/2024 Chương trình trả góp lãi suất 0% khi mua xe máy điện VinFast
- Chương trình ưu đãi mùa hè hấp dẫn cho xe máy điện VinFast tới hết 31/08/2024