Thủ tục sang tên xe máy cũ không chính chủ mới nhất 2024

Sang tên xe máy không chính chủ là thủ tục bắt buộc, đặc biệt trong trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người. Khi đó, việc thiếu hoặc không có giấy tờ dẫn đến việc đăng ký, sang tên và đổi chủ sẽ đòi hỏi các thủ tục phức tạp.

Quyết định lựa chọn xe máy cũ và thực hiện sang tên xe máy không chính chủ đã rất quen thuộc với người Việt. Hiện nay đã có rất nhiều thay đổi trong quy định về các thủ tục sang tên xe máy cũ không chính chủ. Chủ phương tiện cần cập nhật và tìm hiểu kỹ luật pháp hiện hành trước khi đưa ra quyết định sang tên xe máy cũ không chính chủ.

Sang tên xe máy không chính chủ 2024
Người dân cần thực hiện thủ tục đăng ký xe máy trước khi sang nhượng phương tiện (Nguồn: Sưu tầm)

1. Xe máy không chính chủ là gì?

Theo điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì “xe không chính chủ” được xác định là hành vi chủ phương tiện không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe khi mua, được cho, tặng, phân bổ, điều chuyển hay thừa kế.

Tuy nhiên, người dân cần phân biệt rõ ràng giữa việc không thực hiện thủ tục đăng ký khi mua, được cho, tặng, phân bổ, điều chuyển, thừa kế với việc mượn xe của người khác để lưu thông trên đường.

Thủ tục sang tên xe máy
Việc mượn xe không được coi là vi phạm lỗi đi xe không chính chủ (Nguồn: Sưu tầm)

2. Có thể sang tên xe máy cũ không chính chủ được không?

Khoản 3 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định xe đã qua sở hữu nhiều người nhưng thiếu hoặc không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu được giải quyết đăng ký, sang tên theo quy định tại Điều 19 Thông tư này đến hết ngày 31/12/2021.

Căn cứ khoản 1 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe không chính chủ có thể làm thủ tục sang tên, đổi chủ cho phương tiện khi  có giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe.

Từ ngày 01/01/2022, chủ xe cần có giấy đăng ký xe hay biển số xe hoặc các giấy tờ chuyển quyền sở hữu tương ứng để được giải quyết thủ tục sang tên xe. Theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA, người sử dụng xe có nhu cầu thay đổi giấy đăng ký xe chính chủ theo quy định mới thì phải nhờ chủ cũ làm hợp đồng mua bán xe (có công chứng).

3. Hồ sơ sang tên xe máy không chính chủ

Để đảm bảo thuận tiện trong quá trình sang tên xe máy cũ không chính chủ, người điều khiển phương tiện cần lưu ý tìm hiểu rõ thông tin hồ sơ sang tên xe máy.

xe máy không chính chủ
Mẫu tờ khai sang tên, di chuyển xe máy chuyên dùng (Nguồn: Sưu tầm)

3.1 Hồ sơ sang tên xe

Theo quy định tại khoản 1, Điều 19 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ sang tên xe cần có các giấy tờ của chủ xe. Các giấy tờ đó bao gồm:

  • Giấy tờ tùy thân:
    • Với chủ xe là người Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
    • Với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam sinh sống, làm việc: Sổ tạm trú hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu còn thời hạn.

Với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc Giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, phòng, công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

  • Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
  • Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

3.2 Hồ sơ đăng ký sang tên xe

Theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký sang tên bao gồm:

  • Giấy tờ của chủ sở hữu được quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
  • Giấy chứng nhận đăng ký biển số xe theo đúng quy định.
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe cùng giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

4. Quy trình, thủ tục sang tên xe máy không chính chủ

Quy trình, thủ tục sang tên xe máy không chính chủ được thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Nơi đăng ký sang tên

Người đang sử dụng xe trực tiếp đến Công an cấp huyện/Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cấp Giấy đăng ký xe để làm thủ tục sang tên được quy định tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Bước 2: Xuất trình và nộp các giấy tờ theo quy định.

Quy định về xuất trình giấy tờ của chủ xe tại khoản 1, Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, theo đó, chủ xe cần:

  • Cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe, ghi rõ quá trình mua, bán, giao nhận xe.
  • Nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (sang tên xe khác tỉnh) hoặc giấy chứng nhận đăng ký xe (sang tên xe cùng tỉnh).

Bước 3: Xem xét và giải quyết hồ sơ

Theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA, nếu không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, cơ quan Công an sẽ cấp giấy hẹn có giá trị trong 30 ngày cho người sử dụng xe.

Đồng thời, cơ quan này sẽ niêm yết thông tin xe công khai trên trụ sở và website của Cục Cảnh sát giao thông và thông báo cho chủ xe cũ thông tin về việc chuyển nhượng quyền sở hữu xe.

Ngay khi tiếp nhận hồ sơ sang tên, cơ quan Công an sẽ kiểm tra tàng thư và dữ liệu đăng ký xe để xác nhận đây có phải là xe bị mất cắp hay không.

Sau 30 ngày, nếu không có tranh chấp hoặc khiếu kiện, cơ quan Công an sẽ tiến hành đăng ký và cấp biển số, cũng như cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để thực hiện thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Bước 4: Làm thủ tục đăng ký xe theo tên chủ mới

Theo khoản 2 Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA, người đang sử dụng xe liên hệ với Công an cấp huyện hoặc Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh nơi cư trú, xuất trình giấy tờ của chủ xe như đã nêu ở bước 2 và nộp các giấy tờ sau:

  • Giấy khai đăng ký xe.
  • Chứng từ lệ phí trước bạ.
  • Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Bước 5: Hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên

Khi đủ hồ sơ đăng ký xe hợp lệ, cơ quan quản lý sẽ thực hiện xử lý hồ sơ và cấp biển số xe cho chủ sở hữu theo quy định.

các thủ tục sang tên xe máy
Chủ xe cần thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình sang tên xe máy theo quy định của pháp luật (Nguồn: Sưu tầm)

5. Quy định về lưu thông xe máy không chính chủ

Khoản 4 Điều 30 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bởi điểm b, Khoản 17 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP có quy định về mức phạt tiền từ 400.000 đồng - 600.000 đồng (với cá nhân), từ 800.000 đồng - 1.200.000 đồng (với tổ chức) sở hữu mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự mô tô trong trường hợp vi phạm:

  • Không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, tặng, phân bổ, điều chuyển, thừa kế tài sản là mô tô, xe gắn máy hoặc các loại xe tương tự; 
  • Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ chủ xe hoặc trong các trường hợp khác theo quy định.

Việc sở hữu xe máy phải được thể hiện bằng Giấy đăng ký xe. Kể từ thời điểm Thông tư 58/2020/TT-BCA có hiệu lực thì đi xe máy không chính chủ, không có giấy tờ sẽ bị xử phạt hành chính.

Thủ tục sang tên xe máy cũ không chính chủ
Người mua lại xe cũ cần đảm bảo xe có đầy đủ giấy tờ pháp lý để đảm bảo quyền lợi sau này (Nguồn: Sưu tầm)

Các thông tin về thủ tục sang tên xe máy không chính chủ được đề cập ở trên có thể hỗ trợ chủ các phương tiện thực hiện nhanh chóng và chính xác các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh việc mua xe máy cũ để tiết kiệm chi phí, hình thức mua xe mới với nhiều ưu đãi, đặc biệt là các mẫu xe điện của VinFast cũng đang được nhiều khách hàng quan tâm.

Để được hỗ trợ về các thủ tục cũng như hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn trong quá trình lựa chọn xe máy điện, quý khách hàng có thể liên hệ qua website của VinFast hoặc theo thông tin dưới đây: 

*Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo

>>> Tìm hiểu thêm: 

13/04/2023
Chia sẻ bài viết này