Các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông

Theo thống kê, nước ta ước tính có đến hàng ngàn vụ tai nạn giao thông mỗi năm mà nguyên nhân chính là do người lái chạy xe vượt quá tốc độ quy định. Vậy đâu là các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông để chủ động bảo đảm an toàn cho bản thân?
đặt cọc ô tô điện vinfast vf e34 vf 8 vf 9

Khi tham gia giao thông, các phương tiện được phép di chuyển với tốc độ tối đa theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, có các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ khi lưu thông để đảm bảo an toàn.

Người điều khiển cần giảm tốc độ xe trong nhiều trường hợp để đảm bảo an toàn
Lỗi lái xe không giảm tốc độ có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng (Nguồn: Sưu tầm)

1. Quy định tốc độ các phương tiện khi tham gia giao thông

Người lái cần nắm được tốc độ cho phép trên mỗi đoạn đường của phương tiện mình đang đi để tránh va chạm và các sự cố đáng tiếc. Quy định tốc độ xe tối đa cho phép của các phương tiện giao thông được Bộ Giao thông vận tải ghi rõ trong điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, cụ thể như sau:

  • Đối với các xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
  Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
- Xe ô tô
- Máy kéo
- Rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo
- Xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh
- Xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
60 km/h 50 km/h

 

  • Đối với các xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới
- Xe ô tô con
- Xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt)
- Xe ô tô tải có tải trọng nhỏ hơn hoặc bằng 3.5 tấn
90 km/h 80 km/h
- Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt)
- Xe ô tô tải có tải trọng trên 3.5 tấn (trừ ô tô xi téc)
80 km/h 70 km/h
- Xe ô tô buýt
- Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc 
- Xe mô tô
- Ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, trộn bê tông)
70 km/h 60 km/h
- Ô tô kéo rơ moóc
- Ô tô kéo xe khác
- Ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông
- Ô tô xi téc
60 km/h 50 km/h

 

  • Đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc)
Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
- Xe máy chuyên dùng
- Xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
- Các loại xe tương tự
40 km/h
  • Đối với các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc
Loại xe cơ giới đường bộ Tốc độ tối đa (km/h)
- Tất cả các loại xe Theo biển báo hiệu đường bộ
Không quá 120 km/h


>>>Tìm hiểu thêm: Quy định tốc độ xe ô tô trong đô thị, khu dân cư và các mức phạt

2. Các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ

Các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ được quy định trong luật
Người lái cần giảm tốc độ xe khi di chuyển trong thời tiết mưa bão (Nguồn: Sưu tầm)

Có những trường hợp quy định lái xe phải giảm tốc độ để đảm bảo an toàn hoặc đểdừng xe kịp thời. Sau đây là các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ được quy định trong Điều 5 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT:

  • Khi có biển báo hiệu cảnh báo nguy hiểm hoặc thấy xuất hiện chướng ngại vật trên đường;
  • Khi chuyển hướng xe chạy hoặc khi tầm nhìn bị hạn chế, che khuất;
  • Khi người lái đi qua nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau với đường sắt hoặc tại các đoạn đường vòng, đường quanh co, đèo dốc, đoạn đường có mặt đường hẹp, không thuận tiện để lái xe;
  • Khi đi qua cầu, cống hẹp, qua đập tràn, đường ngầm, hầm chui hoặc khi leo dốc lên gần tới đỉnh dốc, khi xuống dốc;
  • Khi người lái đi qua các khu vực có tập trung nhiều người như trường học, bệnh viện, bến xe, công trình công cộng hoặc khu vực đông dân cư, nhà máy, công sở tập trung bên đường. Tương tự với các đoạn đường đang thi công trên đường bộ hay hiện trường xảy ra tai nạn giao thông;
  • Khi có người đi bộ, người khuyết tật điều khiển xe lăn đang qua đường;
  • Khi thấy có súc vật đi trên đường hoặc các đàn vật nuôi được chăn thả ở ven đường;
  • Khi có xe chạy ngược chiều trên đường, xe chạy cùng chiều phía sau đang vượt lên hoặc khi xe phía trước bật tín hiệu xin đường, tín hiệu khẩn cấp;
  • Khi đi đến gần trạm dừng xe buýt, các điểm dừng đỗ xe đang có khách lên, xuống xe;
  • Khi gặp xe ưu tiên đang thực hiện nhiệm vụ cần nhường đường, gặp xe dài, tải trọng lớn, xe chở hàng nguy hiểm hoặc khi gặp đoàn người đi bộ trên đường;
  • Khi thời tiết không thuận lợi như trời mưa, có sương mù, khói, bụi hoặc khi địa hình di chuyển nguy hiểm như mặt đường trơn trượt, lầy lội, có nhiều đất đá, vật liệu rơi vãi;
  • Khi các phương tiện đường bộ đi qua khu vực trạm kiểm soát  như chốt kiểm tra tải trọng xe, trạm cảnh sát giao thông,...

3. Mức phạt khi chủ xe vượt quá tốc độ cho phép

Lỗi lái xe không giảm tốc độ, hay nói cách khác vượt quá tốc độ cho phép không những gây nguy hiểm cho người lái mà còn cho cả những người cùng tham gia giao thông. Những sự cố đáng tiếc có thể xảy ra chỉ vì một vài khoảnh khắc chủ quan của người điều khiển phương tiện.

Lỗi lái xe không giảm tốc độ bị phạt theo quy định
Cảnh giát giao thông đo tốc độ và xử phạt những phương tiện vi phạm (Nguồn: Sưu tầm)

Để hạn chế tình trạng này, các mức phạt lái xe không giảm tốc độ đã được Chính phủ đưa ra. Khung xử phạt đối với các trường hợp không tuân thủ tốc độ cho phép khi tham gia giao thông được quy định rõ ràng trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung thêm trong Nghị định 123/2021/NĐ-CP như sau:

3.1 Đối với xe máy

Khi người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các phương tiện tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về tốc độ sẽ phải chịu các mức phạt sau đây:

  • Phạt tiền từ 200.000 - 300.000 đồng nếu xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.
  • Phạt tiền từ 600.000 - 1.000.000 đồng nếu xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
  • Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu xe vượt quá tốc độ quy định trên 20 km/h.

3.2 Đối với ô tô

Khi người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định tốc độ xe phải chịu các mức phạt sau:

  • Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h.
  • Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định từ trên 10 km/h đến 35 km/h.
  • Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng nếu chạy xe vượt quá tốc độ quy định trên 35 km/h.

Tóm lại, tùy theo mỗi đoạn đường và tình huống khác nhau đều có quy định tốc độ xe phù hợp. Ngoài tốc độ tối đa cho phép, vẫn có các trường hợp chủ xe phải giảm tốc độ khi tham gia giao thông.

Tìm hiểu kỹ về các trường hợp phải giảm tốc độ khi lưu thông trên đường không những giúp người lái đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh mà còn giúp người lái tránh bị phạt do vi phạm quy định.

Xe điện là phương tiện mới bước vào thị trường Việt Nam một vài năm gần đây. Người sử dụng xe điện nói chung và ô tô điện nói riêng lưu thông trên đường vẫn cần tuân thủ theo đúng các quy định về tốc độ di chuyển cho phép được đưa ra trong luật như các phương tiện truyền thống khác. 

Mẫu xe VinFast VF e34 được trang bị sẵn tính năng cảnh báo tốc độ và mới đây, mẫu VinFast VF 8, VF 9 cũng đã được tích hợp giải pháp kiểm soát tốc độ thông minh.

Nếu khách hàng đang muốn tìm hiểu về những dòng xe điện này, có thể tham khảo thêm thông tin và liên hệ đặt cọc xe điện VinFast VF 8, VF 9, VF e34 ngay hôm nay để được trải nghiệm những mẫu ô tô điện mới nhất với tính năng thông minh, động cơ mạnh mẽ, đồng thời hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn. 

Để có thêm thông tin hoặc cần hỗ trợ tư vấn về các sản phẩm của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi:

  • Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
  • Email chăm sóc khách hàng: [email protected]

>> Tìm hiểu thêm:

*Thông tin trong bài mang tính chất tham khảo

19/10/2022
Chia sẻ bài viết này