Tìm hiểu về thời hạn tước giấy phép lái xe khi vi phạm

Tùy thuộc vào lỗi vi phạm, mà người điều khiển phương tiện sẽ bị áp dụng thời hạn tước giấy phép lái xe từ 10 - 12 tháng, thậm chí lên đến 2 năm. Đặc biệt, trong thời gian bị tước bằng lái xe, người vi phạm sẽ không được điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
đặt cọc ô tô điện vinfast vf e34 vf 8 vf 9

Theo Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe là hình thức xử phạt chính hoặc bổ sung được áp dụng đối với những hành vi vi phạm về an toàn giao thông. Vì vậy, để tránh phạm lỗi và bị tước quyền sử dụng quấy phép điều khiển xe, người lái cần nắm rõ các quy định về thời hạn tước giấy lái xe.

Thời hạn bị tước giấy phép lái xe từ 10-12 tháng khi kiểm tra thấy nồng độ cồn cao
Thời hạn tước giấy phép lái xe có thể lên đến 2 năm nhằm tăng tính răn đe với người vi phạm (Nguồn: Sưu tầm)

1. Thời hạn tước giấy phép lái xe

Tước giấy phép lái xe là hình thức xử phạt được áp dụng khi tổ chức, cá nhân có những vi phạm nghiêm trọng các quy định về an toàn giao thông. Tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ, người điều khiển xe máy, ô tô sẽ có thời hạn tước giấy phép lái xe khác nhau.

1.1.Thời hạn tước giấy phép lái xe máy

Đối với phương tiện xe máy, khi lưu thông trên đường, người điều khiển có thể bị tước giấy phép lái xe nếu vi phạm các lỗi sau:

  Thời hạn tước bằng lái xe máy
  Lỗi vi phạm đối với chủ điều khiển xe
 
  Từ 1-3 tháng 
  Chuyển làn xe khi chưa có tín hiệu báo trước (không bật đèn xi
  nhan)

 

  Chở trên 50 - 100% số người quy định được phép chở của
  phương tiện

 

  Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; Gắn biển số
  không rõ chữ, số;

  Gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; Sơn, dán thêm làm
  thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.

 

  Sử dụng điện thoại di động, tai nghe, headphone (ngoại trừ thiết bị
  trợ thính dành cho người khuyết tật và người lớn tuổi)

 

  Cố tình vượt đèn đỏ và đèn vàng với tốc độ nhanh (Lưu ý: tín hiệu
  đèn vàng nhấp nháy vẫn được đi và đi với tốc độ chậm khi qua
  đường)

 

  Điều khiển phương tiện đi ngược chiều vào đường một chiều có
  biển “Cấm xe đi ngược chiều”

 

  Đi vào đường có biển báo cấm dành cho phương tiện đang lưu
  thông

 

  Sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (Giấy phép lái xe có số
  phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất
  trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe)

 

  Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 - 20km/h
 

  Sử dụng phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy
  định phải gắn biển số) tham gia giao thông; sử dụng phương tiện
  gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số
  không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông
  Từ 2 - 4 tháng
  Sử dụng chân chống hoặc vật khác quệt xuống đường khi xe đang
  chạy

 

  Buông cả 2 tay khi đang điều khiển xe;
  Dùng chân điều khiển xe;
  Ngồi về một bên điều khiển xe;
  Nằm trên yên điều khiển xe;
  Thay người điều khiển khi xe đang chạy;
  Quay người về phía sau để điều khiển xe hoặc bịt mắt điều khiển
  xe

  Điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong,
  ngoài đô thị;
  Chạy bằng một bánh đối với xe hai bánh, chạy bằng hai bánh đối
  với xe ba bánh

  Người điều khiển xe máy đi không đúng phần đường hoặc làn
  đường đã quy định (đi sai làn đường cho phép)

 

  Người điều khiển phương tiện đi ngược chiều vào đường một
  chiều có biển “Cấm đi ngược chiều”

 

  Người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định lớn hơn
  20km/h 

 
  Từ 3- 5 tháng
Chở trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện
 
  Từ 10-12 tháng
  Có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khi đang điều khiển
  xe lưu thông trên đường (nếu đo nồng độ cồn <= 50 miligam/100
  mililit máu. Hoặc <= 0,25 miligam/1 lít khí thở)

 
  Từ 16-18 tháng
  Có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khi đang điều khiển
  xe lưu thông trên đường (nếu đo nồng độ cồn từ 51 - 80
  miligam/100 mililit máu. Hoặc từ 0,25 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở)
  Nồng độ cồn trong máu càng cao thì chủ xe càng có nguy cơ đối
  diện với thời hạn tước giấy lái xe trên 1 năm.

 
  Từ 22-24 tháng
  Có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khi đang điều khiển
  xe lưu thông trên đường (nếu đo nồng độ cồn > 80 miligam/100
  mililit máu. Hoặc từ > 0,4 miligam/1 lít khí thở)

 

 

Người điều khiển xe sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10-12 tháng
Người điều khiển xe máy bị tước giấy phép lái xe trên 1 năm nếu phát hiện có nồng độ cồn cao trong máu (Nguồn: Sưu tầm)

1.2.Thời hạn tước giấy phép lái xe ô tô

Đối với phương tiện ô tô, chủ điều khiển xe cần nắm rõ những lỗi vi phạm khi tham gia giao thông để tránh bị tước bằng lái, cụ thể:

  Thời hạn tước bằng lái xe ô tô   Lỗi vi phạm đối với chủ điều khiển xe
  Từ 1 -3 tháng
  Chuyển làn xe khi chưa có tín hiệu báo trước (không bật đèn xi
  nhan),

 

  Cố tình dùng tay sử dụng (bấm) điện thoại di động khi đang điều
  khiển ô tô lưu thông trên đường

 

  Cố ý vượt đèn đỏ và đèn vàng với tốc độ nhanh (Lưu ý sau: tín hiệu
  đèn vàng nhấp nháy vẫn được đi và đi với tốc độ chậm khi qua
  đường)

 

  Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của
 hàng theo quy định

 

  Đi vào đường có biển báo cấm dành cho phương tiện đang lưu
  thông

 
  Từ 2 - 4 tháng
  Gây TNGT khi đang sử dụng (bấm) điện thoại di động khi đang điều
  khiển ô t ô lưu thông trên đường. 

 

  Cố tình cho ô tô vượt đèn đỏ và đèn vàng với tốc độ nhanh và gây
  TNGT trên đường phố, làm ách tắt các tuyến đường xung quanh.

 

  Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) chở hàng vượt
  trọng tải (khối lượng hàng chuyên chở) cho phép tham gia giao
  thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật
  và bảo vệ môi trường của xe trên 100 - 150%

 

  Đi không đúng phần đường hoặc làn đường đã quy định (đi sai làn
  đường cho phép)

 

  Đi ngược chiều vào đường một chiều có biển “Cấm đi ngược
  chiều”. Lỗi này sẽ có mức phạt cao nếu chủ xe nếu gây TNGT .

 

  Chạy quá tốc độ quy định từ 20 - 35km/h. Khung phạt cao nhất khi
  chủ xe điều khiển ô tô vượt quá 35km/h.

 

  Hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của
  xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người
  được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên
  100 - 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử
  dụng.

 
  Từ 5 - 7 tháng
  Đi ngược chiều trên đường cao tốc, cố tình lùi xe  trên đường cao
  tốc gây mất an toàn và cản trở các phương tiện khác khi di chuyển
  vào làn đường cao tốc

 
  Từ 10-12 tháng
  Có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khi đang điều khiển
  xe lưu thông trên đường (nếu đo nồng độ cồn <= 50 miligam/100
  mililit máu. Hoặc <= 0,25 miligam/1 lít khí thở)
  Từ 16-18 tháng   Có nồng độ cồn trong máu hoặc trong hơi thở khi đang điều khiển
  xe lưu thông trên đường (nếu đo nồng độ cồn từ 51 - 80 miligam/100
  mililit máu.
  Hoặc từ 0,25 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở).
  Nồng độ cồn trong máu càng cao thì người điều khiển phương tiện
  sẽ phải đối diện với thời hạn tước giấy lái xe ô tô trên 1 năm.
  Từ 22-24 tháng    Có nồng độ cồn trong máu trên 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt
  mức cho phép 0,4 miligam/1 lít khí thở)

 

thời gian tước bằng lái ô tô có thể lên đến 24 tháng
Thời hạn tước giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng đối với chủ xe ô tô cố tình sử dụng điện thoại (Nguồn: Sưu tầm)

2. Cách tính thời hạn tước giấy phép lái xe

Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã quy định về thời điểm bắt đầu cách tính thời hạn tước giấy phép lái xe như sau:

  • Thời gian ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe có thể được kéo dài để xác minh đối tượng bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) nhưng tối đa không quá 02 tháng - theo Khoản 7 Điều 80 quy định sửa đổi.
  • Trong trường hợp một cá nhân hoặc tổ chức tái vi phạm hành chính nhiều lần mà bị xử phạt trong cùng một lần thì bị xử phạt nộp tiền đối với từng hành vi đã gây ra. Nếu hành vi vi phạm bao gồm cả quy định bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe thì theo Khoản 2 Điều 81 quy định sửa đổi, người điều khiển sẽ bị tịch thu 1 lần với thời hạn tước giấy phép lái xe dài nhất.
Chủ xe ô tô có thể bị tước giấy phép lái xe 2 tháng đến 4 tháng nếu cố tình vượt đèn đỏ
Thời hạn tước giấy phép lái xe đối với ô tô có thể lên đến 2 năm nếu người lái vi phạm lỗi nghiêm trọng (Nguồn: Sưu tầm)

3. Người vi phạm giao thông bị tước giấy phép lái xe có được điều khiển xe không?

Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính và Khoản 4 Điều 81 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định trong thời gian người vi phạm ATGT bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe nếu cá nhân, tổ chức vẫn điều khiển phương tiện sẽ bị xử phạt như trường hợp không có giấy phép lái xe.

Cũng theo đó, khi bị tước giấy phép lái xe có thời hạn thì trong khoảng thời gian này, người vi phạm không được phép điều khiển loại xe đã ghi trong giấy phép.

Ngoài ra, theo quy định Luật Giao Thông, từng loại giấy phép lái xe đều có quy định riêng về đối tượng được điều kiện để được cấp. Vì vậy khi bị tước bằng lái xe máy, người điều khiển phương tiện vẫn được phép sử dụng ô tô nếu có giấy phép lái xe ô tô còn thời hạn.

Bị tước giấy phép lái xe có được lái xe không
Trong thời hạn tước giấy phép lái xe máy, chủ xe không được điều khiển loại phương tiện này (Nguồn: Sưu tầm)

Như vậy, việc tuân thủ thời hạn tước giấy phép lái xe là quy định bắt buộc. Nếu như cố tình vi phạm thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lỗi điều khiển xe khi không có bằng lái xe theo Khoản 5, Khoản 8 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). 

Khách hàng có thể đặt cọc các mẫu xe ô tô điện hoặc xe máy điện VinFast để có cơ hội  trải nghiệm những dòng xe cao cấp với tính năng thông minh, công nghệ vượt trội và hưởng ưu đãi hấp dẫn từ VinFast. 

Để được hỗ trợ, tư vấn về các sản phẩm của VinFast, xin vui lòng liên hệ đến chúng tôi:

  • Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
  • Email chăm sóc khách hàng: [email protected]

>>> Tìm hiểu thêm:

18/07/2022
Chia sẻ bài viết này