Giấy tờ xe máy bao gồm những gì? Mức phạt khi thiếu giấy tờ xe


Điều khiển xe máy lưu thông trên đường người lái cần chú ý mang theo đầy đủ giấy tờ xe theo quy định của pháp luật bao gồm: giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe hợp lệ và giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. Mức phạt khi không có một trong các loại giấy tờ xe từ 100.000 đồng đến 2.000.000 đồng. 

1. Giấy tờ xe máy gồm những gì?

Các loại giấy tờ xe máy chính như: giấy đăng ký xe, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc và bằng lái xe. Những giấy tờ xe này giúp chủ xe chứng minh tính hợp pháp của xe, đặc biệt là khi di chuyển trên đường.

1.1. Giấy đăng ký xe máy

Giấy đăng ký xe máy được biết đến là cà vẹt, là một trong những giấy tờ xe máy quan trọng đối với chủ xe. Loại giấy tờ này thể hiện quyền sở hữu của chủ xe. Đồng thời, cơ quan có thẩm quyền có thể dựa vào giấy đăng ký xe máy để làm cơ sở pháp lý, giải quyết nếu có những tranh chấp liên quan đến sở hữu tài sản của công dân. 

Trong một số tình huống như xe bị mất, gặp sự cố giao thông, cơ quan chức năng, lực lượng cảnh sát sẽ dựa vào giấy đăng ký xe để tiến hành tìm kiếm và điều tra. Vì vậy, thông tin về số khung, số máy trên giấy đăng ký xe đóng vai trò cực kỳ quan trọng.

​​​​​​​Giấy đăng ký xe máy
Giấy đăng ký xe máy

1.2. Giấy phép lái xe máy

Giấy phép lái xe máy được cấp cho những cá nhân đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi, sức khoẻ sau khi vượt qua bài kiểm tra sát hạch theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. Hiện nay, giấy phép lái xe hạng A1 và hạng A2 được phép lưu thông tại Việt Nam khi sử dụng xe máy để tham gia giao thông. 

Theo đó, giấy phép lái xe hạng A1 được cấp cho đối tượng gồm:

  • Người điều khiển xe mô tô hai bánh với dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3.
  • Người khuyết tật sử dụng xe mô tô ba bánh tham gia giao thông theo quy định của pháp luật

Người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên và các loại xe tương đương được cấp giấy phép lái xe hạng A2.

Giấy phép lái xe máy
Giấy phép lái xe máy

1.3. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc

Căn cứ theo quy định tại khoảng 1 Điều 6 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là bằng chứng ghi nhận về thoả thuận bảo hiểm giữa chủ sở hữu phương tiện giao thông và doanh nghiệp bảo hiểm.

Chủ phương tiện bắt buộc phải tham gia bảo hiểm dân sự đối với phương tiện là xe máy, bao gồm cả xe máy điện. Điều này giúp bảo vệ tối đa quyền lợi về người và tài sản của chủ sở hữu xe. Đặc biệt là khi có thiệt hại liên quan đến tai nạn, sự cố từ phương tiện. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc giúp giảm thiểu rủi ro và thiệt hại cho chủ phương tiện trong trường hợp xảy ra sự cố.

Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc

2. Mức phạt lỗi không mang giấy tờ xe máy

Theo quy định tại Điều số 58 Luật Giao thông Đường bộ, người lái xe máy tham gia giao thông bắt buộc phải mang đầy đủ các loại giấy tờ sau: 

  • Giấy phép lái xe máy
  • Giấy đăng ký xe máy
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự hợp lệ 
  • Căn cước công dân 

Người điều khiển xe máy nếu không mang theo đủ một trong các loại giấy tờ trên sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

2.1. Mức phạt đối với không có giấy đăng ký xe máy

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), mức phạt đối với trường hợp người lái xe mô tô, xe gắn máy không mang theo giấy đăng ký xe khi tham gia giao thông dao động từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng. Ngoài ra, điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định, lái xe máy không có giấy đăng ký xe máy sẽ bị phạt tiền dao động từ 100.000 - 200.000 đồng. 

Dưới đây là hai trường hợp người điều khiển xe máy sẽ bị tịch thu phương tiện khi tham gia giao thông:

  • Phương tiện không có Giấy đăng ký xe
  • Giấy đăng ký xe không hợp lệ: Thông tin về số khung, số máy trên giấy đăng ký xe không khớp với số khung, số máy trên xe hoặc có dấu hiệu bị tẩy xoá, sửa chữa. Đồng thời, người lái cũng không chứng minh được nguồn gốc, tính hợp pháp của các giấy tờ xe khác.
Lái xe mô tô không mang theo giấy đăng ký xe phạt từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng
Lái xe mô tô không mang theo giấy đăng ký xe phạt từ 800.000 đồng - 1.000.000 đồng

2.2. Mức phạt đối với giấy phép lái xe máy

Liên quan đến mức xử phạt khi không có giấy phép lái xe máy, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, người điều khiển xe sẽ bị xử phạt theo mức độ khác nhau, dựa trên dung tích xi lanh của xe. Cụ thể, tại điểm a,b,c Khoản 5 Điều 21 Nghị định quy định: 

  • Đối với xe mô tô hai bánh, dung tích xi lanh dưới 175cm3: Căn cứ theo điểm a Khoản 5 Điều 21 của Nghị định, mức phạt dao động từ 1.000.000 đồng - 2.000.000 đồng.
  • Đối với xe mô tô hai bánh dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên. Mức phạt theo quy định từ 4.000.000 đồng - 5.000.000 đồng.

Ngoài ra, trong trường hợp người lái xe có giấy phép lái xe đúng quy định nhưng quên không mang theo sẽ bị phạt hành chính từ 100.000 đồng - 200.000 đồng. Do đó, để đảm bảo an toàn, tránh thiệt hại về người và tài sản khi tham gia giao thông, lái xe nên mang đầy đủ giấy phép lái xe và những giấy tờ xe quan trọng khác. Điều này cũng giúp duy trì và ổn định trật tự giao thông đường bộ. 

Lái xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe xe phạt từ 400.000 đồng - 5.000.000 đồng
Lái xe mô tô không mang theo giấy phép lái xe xe phạt từ 400.000 đồng - 5.000.000 đồng

2.3. Mức phạt đối với giấy chứng nhận bảo hiểm

Rất nhiều lái xe chủ quan cho rằng giấy chứng nhận bảo hiểm là không quan trọng và cần thiết phải mang theo khi di chuyển trên đường. Tuy nhiên, hiện này, tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định, người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận Bảo hiểm trách nhiệm dân sự hợp lệ sẽ bị phạt từ 100.000 đồng - 200.000 đồng. 

3. Một số câu hỏi thường gặp về giấy tờ xe máy

Tại Việt Nam, việc sử dụng xe máy để di chuyển vô cùng quen thuộc và phổ biến. Tuy nhiên, rất nhiều người vẫn chưa nắm được thông tin về các loại giấy tờ xe và quy định khi sử dụng xe máy tham gia giao thông. 

3.1. Đi xe máy chuyên dụng cần giấy tờ gì?

Theo quy định hiện hành, xe máy chuyên dụng bao gồm: xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp, xe máy thi công, xe đặc chủng các loại (sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh). Vì tính chất phục vụ mục đích chuyên dụng, khi sử dụng các phương tiện này trên đường, lái xe cần mang theo đầy đủ các loại giấy tờ sau, đồng thời tuân thủ luật lệ an toàn giao thông: 

  • Giấy đăng ký xe: thể hiện thông tin về biển số xe, chủ sở hữu (bao gồm tên, địa chỉ, thông tin cá nhân khác) và thông tin chi tiết của xe (bao gồm kích thước, trọng tải, loại động cơ)
  • Giấy phép lái xe chuyên dụng hợp lệ hoặc chứng chỉ bồi dưỡng lái xe chuyên dụng đúng pháp luật về giao thông đường bộ: Giấy tờ này nhằm minh chứng về quá trình đào tạo, xác nhận lái xe đủ điều kiện và kiến thức để điều khiển phương tiện an toàn, ổn định.
  • Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn và bảo vệ môi trường: Xác nhận về an toàn và kỹ thuật về kích thước, trọng tải, tốc độ tối đa phù hợp với mục đích sử dụng. Ngoài ra, hệ thống động cơ như: hệ thống như phanh, lái, đèn chiếu sáng... đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường quá mức cho phép.
Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn và bảo vệ môi trường
Giấy chứng nhận kiểm tra an toàn và bảo vệ môi trường

3.2. Bị mất đăng ký xe máy sẽ làm lại ở đâu?

Chủ phương tiện khi bị mất giấy đăng ký xe máy có thể đến một trong những địa điểm sau để nộp hồ sơ xin xấp lại:

  • Phòng CSGT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm cấp lại giấy đăng ký xe ô tô, xe mô tô bị mất do Phòng CSGT cấp;
  • Đội CSGT Trật tự thuộc Công an huyện, quận, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh đối với đăng ký xe mô tô do CSGT cấp huyện quản lý.

Ngoài ra, phòng CSGT cấp tỉnh, thành phố có thể cấp lại giấy đăng ký xe bị mất đối với xe của tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp trước đó. Lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe máy là 50.000 đồng/lần/xe (phí đã bao gồm cả biển số xe). Đối với phương biện chỉ xin cấp lại giấy đăng ký xe không kèm theo biển số, lệ phí là 30.000 đồng/lần/xe. Tuy nhiên, mức lệ phí này không áp dụng cho những xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu nhập thấp đến nơi có mức thu nhập cao.

Thời gian xử lý hồ sơ xin cấp lại giấy đăng ký xe không quá 30 ngày, kể từ ngày hồ sơ hợp lệ và được chấp thuận. Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác nhận giấy tờ, hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe máy để người điều khiển phương tiện có thể tiếp tục lưu thông trên đường trong thời gian chờ giấy đăng ký xe mới. 

Giấy đăng ký xe, giấy phép lái xe và chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự là những giấy tờ xe quan trọng lái xe cần mang theo khi lái xe. Đặc biệt trong những tình huống tai nạn giao thông hoặc sự cố ngoài ý muốn. Người điều khiển có thể bị xử phạt nếu không có hoặc quên không mang theo một trong các loại giấy tờ xe khi tham gia giao thông. 

Quý khách có nhu cầu mua xe máy điện hoặc xe ô tô điện có thể tham khảo trang website chính thức của VinFast hoặc nhận tư vấn trực tiếp tại:

*Thông tin trong bài mang tính chất tham khảo

>>>Tìm hiểu thêm:

19/09/2023
Chia sẻ bài viết này