Cách tính thuế giá trị gia tăng xe ô tô điện chính xác và đầy đủ nhất
1. Cách tính thuế giá trị gia tăng xe ô tô điện
1.1 Thuế giá trị gia tăng là gì?
Thuế giá trị gia tăng (VAT) là một loại thuế người tiêu dùng nên nắm rõ. Theo quy định điều 2 Luật thuế giá trị gia tăng 2008:
“Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.”
Như vậy, thuế giá trị gia tăng xe ô tô là loại thuế gián thu, là giá trị phát sinh được cộng thêm vào giá bán sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ và phía người mua, người sử dụng phải chi trả thuế VAT này cho đơn vị kinh doanh, sản xuất.
1.2 Cách tính thuế giá trị gia tăng dành cho xe điện
Thuế giá trị gia tăng áp dụng trên tất cả hàng hoá trên thị trường Việt Nam, bao gồm cả xe điện. Ngoài khoản tiền phải chi để mua xe thì chủ sở hữu cũng phải trả thêm thuế giá trị gia tăng để đảm bảo xe có thể lăn bánh hợp pháp.
Theo Luật giá trị gia tăng 2008, thuế giá trị gia tăng với mặt hàng này được tính dựa trên công thức như sau:
Thuế giá trị gia tăng (VAT) = (giá nhập tại cửa khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế giá trị gia tăng
Đối với mặt hàng là ô tô, mức thuế giá trị gia tăng được quy định là 10% giá thành của xe (theo điều 8 Luật giá trị gia tăng).
2. Một số loại thuế, phí đang áp dụng cho xe ô tô điện
2.1. Thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là khoản chi phí cần chi trả theo chính sách thu phí của nhà nước đối với ô tô nhập khẩu nguyên chiếc từ nước ngoài. Thuế nhập khẩu được tính tùy theo khu vực các nước xuất khẩu, dung tích xi lanh, …
Cụ thể, với các mẫu xe nhập khẩu từ các nước Hàn Quốc, Nhật Bản, Ý, Đức, Pháp,... mức thuế nhập khẩu phải chịu lên đến 56-74% giá trị xe. Tức là, một chiếc xe sau khi nhập khẩu vào thị trường Việt Nam sẽ được bán ra với giá thành cao hơn vài trăm triệu, thậm chí vài tỷ so với giá ban đầu của xe.
Các mẫu xe nhập khẩu từ châu Âu cũng có mức thuế nhập khẩu rất cao, khoảng 60.5-63,8%. Được biết đây là mức thuế mới đã được giảm so với trước đây.
Việt Nam là quốc gia phải chịu nhiều loại chi phí và các loại thuế khác nhau nên giá xe nhập khẩu được bán tại Việt Nam có mức giá cao hơn hẳn so với nhiều nước trên thế giới hiện nay. Sau những nỗ lực ký kết nhiều Hiệp định thương mại, Việt Nam đã cắt giảm được phần nào mức thuế nhập khẩu đối với các dòng xe nước ngoài.
Với các dòng xe sản xuất từ các nước ngoài khối ASEAN, mức thuế nhập khẩu xe lên đến 70%-80%. Tuy nhiên, kể từ năm 2021 sau khi Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) có hiệu lực, Việt Nam đã cắt giảm mức thuế đáng kể. Theo đó, mức thuế sẽ về mức 0% sau 9 năm đối với xe có phân khối >2.500cc, sau 10 năm với xe có phân khối < 2.500cc (không áp dụng với xe đã qua sử dụng, xe chở hàng, xe con, xe 10 chỗ trở lên).
2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Đây là loại thuế nhằm mục đích hạn chế tiêu dùng, hạn chế nhập siêu, làm tăng ngân sách,... Mức thuế thu dựa vào dung tích của xi lanh, thực tế dung tích xi lanh càng lớn thì mức thuế phải đóng càng cao.
Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng cho cả các dòng xe sản xuất trong nước và các dòng xe nhập khẩu từ nước ngoài. Một số quốc gia trên thế giới như Australia, Philippines, New Zealand,... đã miễn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các dòng xe sản xuất nội địa có công suất thấp, dung tích xi lanh nhỏ.
STT | BẢNG THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (Áp dụng từ 1/1/2021) | |
Xe ô tô từ 9 chỗ trở xuống | Mức thuế (%) | |
1 | Dung tích xi lanh ≤ 1.500 cm3 | 35 |
2 | Dung tích xi lanh từ 1.500- 2000 cm3 | 40 |
3 | Dung tích xi lanh từ 2.000- 2.500 cm3 | 50 |
4 | Dung tích xi lanh từ 2.500- 3.000 cm3 | 60 |
5 | Dung tích xi lanh từ 3.000- 4.000 cm3 | 90 |
6 | Dung tích xi lanh từ 4.000- 5.000 cm3 | 110 |
7 | Dung tích xi lanh từ 5.000- 6.000 cm3 | 130 |
8 | Xe ô tô dưới 9 chỗ chạy bằng điện | 15 |
Tại Việt Nam, đối với các dòng xe sản xuất trong nước thì thuế tiêu thụ đặc biệt là chi phí cao nhất trong các loại thuế, phí. Chính phủ Việt Nam cùng các Bộ đã xây dựng phương án sửa đổi, đề xuất cắt giảm phần nào thuế tiêu thụ đặc biệt để khuyến khích sản xuất xe nội địa.
2.3. Thuế trước bạ
Thuế trước bạ, hay còn gọi là lệ phí trước bạ, được tính theo công thức sau:
LPTB = Giá tính LPTB x Mức thu lệ phí theo tỷ lệ (%)
Trong đó:
- Giá tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể theo từng loại xe, do Bộ Tài chính ban hành.
- Mức lệ phí theo tỷ lệ % được xác định tuỳ vào loại xe và địa phương nơi đăng ký.
2.4. Các loại phí khác
Bên cạnh các loại thuế, phí phía trên, chủ sở hữu xe ô tô còn phải chi trả thêm cho các loại phí như:
- Phí cấp biển ô tô:
Đăng ký biển số xe cho ô tô là việc cần thiết để bảo vệ tài sản và quyền lợi cho chủ sở hữu khi muốn sử dụng các dịch vụ xe như bảo dưỡng xe, mua bảo hiểm cho xe,… Phí đăng ký cấp biển số xe ô tô giao động từ 200.000 VNĐ đến 20.000.000 VNĐ tuỳ thuộc vào loại ô tô và địa phương cấp biển.
- Phí kiểm định:
Trước khi chính thức được cấp hoặc gia hạn giấy phép lưu thông trên đường, ô tô trải qua quá trình kiểm định. Xe sẽ được kiểm tra về chất lượng và độ an toàn thông qua một số tiêu chí: phanh xe, hệ thống đèn, dây an toàn, cần gạt nước, chốt cửa, bảng đồng hồ, dầu nhớt, nước làm mát, các yếu tố bảo vệ môi trường,... Chi phí cho một lần kiểm định xê ô tô là khoảng 240.000 VNĐ đối với xe ô tô dưới 10 chỗ.
- Phí bảo trì đường bộ: Phí bảo trì đường bộ là loại phí mà những người chủ sở hữu xe phải nộp nhằm mục đích góp phần bảo trì, nâng cao chất lượng hệ thống đường sá phục vụ các phương tiện tham gia giao thông.
Với xe đăng ký tên cá nhân (dưới 10 chỗ): 130.000 VNĐ/tháng
Với xe đăng ký tên công ty: 180.000 VNĐ/tháng
Thời hạn nộp phí linh hoạt, chủ phương tiện có thể lựa chọn: 1, 6, 12, 18, 24, 30 tháng đóng một lần. Sau khi nộp phí, xe sẽ nhận được tem có ghi rõ thời hạn được gắn một chiếc tem ở phía trước kính chắn gió.
Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc với người dùng xe ô tô
- Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc được quy định bởi Chính phủ, ban hành vào ngày 15/1/2021 theo Nghị định số 03/2021/NĐ-CP.
- Xe dưới 6 chỗ: 437.000 đồng/năm
- Xe từ 6-11 chỗ: 794.000 đồng/năm
- Xe từ 12 đến 24 chỗ ngồi 1.270.000 đồng/năm
- Xe trên 24 chỗ ngồi 1.825.000 đồng/năm
- Xe vừa chở người vừa chở hàng 437.000 đồng/năm
Thuế giá trị gia tăng xe ô tô tại Việt Nam khá cao tuy nhiên Chính phủ Việt Nam cũng đã và đang nỗ lực đưa phương án phù hợp để hạ mức thuế xuống thấp nhằm giảm bớt gánh nặng cho người dùng đồng thời khuyến khích sản xuất xe ô tô trong nước.
Quý khách hàng có thể tham khảo thông tin về các sản phẩm ô tô điện VinFast hiện đang mở bán như VF e34, VF 5 Plus, VF 8, VF 9 và các loại thuế phí ô tô điện để lựa chọn được loại phương tiện phù hợp nhất với ngân sách và nhu cầu sử dụng.
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn chi tiết:
- Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
- Email chăm sóc khách hàng: [email protected]
*Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo.