Quy trình nộp phạt nguội ô tô gồm những gì?
Dựa trên Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Thông tư số 65/2020/TT-BCA chính thức đưa hình thức phạt nguội vào quy định xử phạt vi phạm giao thông.
Theo đó, người tham gia giao thông cần nắm rõ quy trình nộp phạt nguội ô tô và các lỗi vi phạm giao thông bị phạt nguội thường gặp.
1. Nộp tiền phạt nguội ở đâu? Có nộp phạt nguội online được không?
Phạt nguội là hình thức xử phạt vi phạm giao thông đường bộ được phát hiện qua hệ thống camera lắp trên các tuyến đường cao tốc và các ngã tư trọng điểm.
Quy định tại Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung từ Nghị định 97/2017/NĐ-CP, người bị phạt nguội có thể nộp phạt qua các hình thức khác nhau, không phụ thuộc địa giới hành chính:
- Nộp phạt trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước (Thông tin tài khoản được ghi rõ trong quyết định xử phạt).
- Nộp phạt trực tiếp tại các ngân hàng thương mại được Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thu tiền phạt (có ghi rõ trong quyết định xử phạt).
- Nộp phạt thông qua hệ thống dịch vụ bưu điện hoặc các dịch vụ bưu chính công ích khác (người vi phạm đăng ký với cơ quản cảnh sát giao thông bằng cách ghi và ký vào mặt sau tờ biên bản vi phạm).
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu nằm trong các trường hợp sau:
- Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản, áp dụng phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân và 500.000 đồng đối với các tổ chức. Người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ trong trường hợp này.
- Trường hợp người vi phạm cư trú ở các vùng sâu, vùng xa, khó khăn trong việc đi lại.
Như vậy, người bị phạt nguội có thể nộp phạt bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng cách nộp phạt nguội online.
>>> Tìm hiểu thêm: Tổng hợp 5 cách nộp phạt vi phạm giao thông nhanh chóng, thuận tiện
2. Quy trình nộp phạt nguội ô tô
Nộp phạt nguội như thế nào? Quy định tại Điều 11 Nghị định 165/2013/NĐ-CP, Điều 14 Thông tư 06/2017/TT-BGTVT và Điều 25 Thông tư 65/2020/TT-BCA, quy trình nộp phạt nguội ô tô gồm 6 bước và được thực hiện như sau:
- Bước 1: Hình ảnh phương tiện vi phạm sau khi bị phát hiện từ camera giám sát sẽ được ghi lại và chuyển cho bộ phận trích xuất. Những thông tin về phương tiện vi phạm sẽ được lưu lại như: biển số xe, thời gian vi phạm, tuyến đường vi phạm, lỗi vi phạm,...
- Bước 2: Phương tiện sẽ được trích in hình ảnh vi phạm kèm theo phiếu xác nhận kết quả vi phạm.
- Bước 3: Lực lượng cảnh sát giao thông tiếp nhận hình ảnh để làm căn cứ xử phạt vi phạm hành chính. Việc giao, nhận hình ảnh vi phạm kèm theo phiếu xác nhận kết quả sẽ được ghi chép lại vào sổ theo dõi, ký nhận và được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
- Bước 4: Sau khi nhận được hình ảnh vi phạm và phiếu xác nhận kết quả, cảnh sát giao thông sẽ tiến hành thông báo đến các tổ chức hoặc cá nhân vi phạm về hành vi vi phạm và yêu cầu đối tượng đến cơ quan có thẩm quyền để làm việc.
- Bước 5: Phối hợp với chủ phương tiện để giải quyết vụ việc vi phạm. Sau đó, cảnh sát giao thông sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và kèm theo các hình ảnh vi phạm.
- Bước 6: Cảnh sát giao thông cập nhật kết quả xử lý và kết thúc hồ sơ.
Như vậy, khi tra cứu nộp tiền phạt nguội online, chủ sở hữu phương tiện thấy thông tin vi phạm của mình nghĩa là cảnh sát giao thông đã thực hiện đến bước thứ 4.
Lưu ý về quy trình nộp phạt nguội ô tô:
- Khi chủ phương tiện đến cơ quan có thẩm quyền để làm việc cần mang theo các loại giấy tờ gồm: thông báo vi phạm, giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ liên quan đến phương tiện.
- Sau khi nộp phạt nguội xong, chủ phương tiện sẽ nộp lại Biên lai cho cán bộ tiếp dân và nhận lại giấy tờ bị tạm giữ.
3. Cách thức tra cứu phạt nguội online
Để thuận tiện cho người dân nắm bắt được các thông tin, ngoài thông báo của các đơn vị Cảnh sát giao thông, chủ phương tiện có thể chủ động tra cứu phạt nguội online (trực tuyến) qua hệ thống.
Chủ phương tiện có thể tra cứu phạt nguội online bằng cách truy cập vào một trong ba trang web sau:
- Website Cục cảnh sát giao thông: https://www.csgt.vn/tra-cuu-phuong-tien-vi-pham.html
- WEbsite Cục Đăng kiểm Việt Nam: http://app.vr.org.vn/ptpublic/
- Website Sở Giao thông vận tải thuộc các tỉnh, thành phố. Ví dụ: website của Sở Giao thông vận tải Tp.HCM: http://www.giaothong.hochiminhcity.gov.vn/tracuu/#home/VIPHAM
Chủ phương tiện cần điền thêm số tem giấy chứng nhận hiện tại nếu truy cập vào cổng thông tin của Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố.
Nếu truy cập vào trang chủ Cục Cảnh sát giao thông, chủ phương tiện chỉ cần điền chính xác thông tin biển số xe (biển kiểm soát). Sau đó, chủ phương tiện lựa chọn loại phương tiện là ô tô, xe máy hay xe đạp điện rồi nhập mã bảo mật và cuối cùng bấm “Tra cứu".
Trong trường hợp phương tiện đó không vi phạm, hệ thống sẽ hiển thị thông tin thông báo không tìm thấy lỗi vi phạm của phương tiện.
Trong trường hợp phương tiện đó có vi phạm, hệ thống sẽ hiển thị thông tin số lần vi phạm của phương tiện.
4. Không nộp phạt nguội bị xử lý như thế nào?
Cảnh sát giao thông sẽ phân tích, kiểm tra và xác định các sai phạm từ những hình ảnh thu được khi phát hiện lỗi vi phạm giao thông. Sau đó, cảnh sát giao thông sẽ thông báo cho người điều khiển phương tiện vi phạm.
Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày gửi thông báo vi phạm mà chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện không thực hiện quy trình nộp phạt nguội ô tô, thông báo vi phạm sẽ được cảnh sát giao thông gửi đến công an xã, phường nơi chủ phương tiện cư trú.
Từ ngày 21/5/2022, theo Thông tư 15/2022/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 65/2022, thời hạn gửi thông báo cảnh báo đăng kiểm ô tô sẽ là 20 ngày (tính theo ngày thông thường chứ không phải ngày làm việc).
Sau thời hạn 20 ngày kể từ ngày cơ quan Công an gửi thông báo phạt nguội, người vi phạm không đến giải quyết, phương tiện sẽ bị đưa vào phần mềm cảnh báo đăng kiểm của Cục đăng kiểm Việt Nam. Cơ quan đăng kiểm sẽ phối hợp với CSGT để cảnh báo phương tiện vi phạm.
Cơ quan chức năng sẽ gửi giấy báo phạt đến đơn vị đăng kiểm trong trường hợp quá thời gian nộp phạt mà chủ phương tiện vẫn chưa nộp phạt. Xe chưa nộp phạt sẽ chỉ được đăng kiểm tạm thời với tem có thời hạn trong 15 ngày. Sau khi chủ xe đã giải quyết vi phạm, nộp phạt theo đúng quy định, phương tiện sẽ được xóa cảnh báo trên hệ thống và được đăng kiểm bình thường.
>> Tìm hiểu thêm:
5. Những lỗi vi phạm giao thông bị phạt nguội thường gặp
Căn cứ theo Nghị định 123/2021/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đây là những lỗi vi phạm giao thông thường bị phạt nguội cùng với mức xử phạt tương ứng.
5.1 Lỗi chuyển làn không có tín hiệu báo trước (không xi nhan)
- Đối với ô tô:
- Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng theo Điểm a, Khoản 2. Điều 5
- Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng nếu vi phạm trên đường cao tốc theo Điểm g, Khoản 5 và đồng thời tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
- Đối với xe máy: Theo Điểm i, Khoản 1, Điều 6, phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.
5.2 Lỗi chuyển hướng không có tín hiệu báo hướng rẽ
- Đối với xe ô tô: Phạt 800.000 - 1.000.000 đồng theo Điểm c, Khoản 3, Điều 5.
- Đối với xe máy: Phạt 400.000 - 600.000 đồng theo Điểm a, Khoản 3, Điều 6.
5.3 Lỗi vượt đèn đỏ, đèn vàng
- Đối với ô tô: Điểm đ, Khoản 34, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng. Đồng thời, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng hoặc từ 2 - 4 tháng nếu gây tai nạn theo Điểm b, c, Khoản 11, Điều 5.
- Đối với xe máy: Điểm g, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123, sửa đổi, bổ sung từ Điểm e, Khoản 4, Điều 6 của Nghị định 100, phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
5.4 Lỗi đi sai làn, không đúng phần đường hoặc làn đường quy định
- Đối với xe ô tô:
- Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng theo Điểm đ, Khoản 5, Điều 5 và tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông theo Điểm a, Khoản 7, Điều 5, đồng thời tước giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
- Đối với xe máy:
- Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng theo Điểm g, Khoản 3, Điều 6.
- Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông theo Điểm b, Khoản 7, Điều 6 và đồng thời tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
5.5 Lỗi đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “cấm đi ngược chiều"
- Đối với xe ô tô:
- Phạt tiền từ 3.000.000 - 5.000.000 đồng theo Điểm c, Khoản 5, Điều 5 và tước giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông theo Điểm a, Khoản 7, Điều 5 và tước giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
- Phạt tiền từ 16.000.000 - 18.000.000 đồng nếu đi ngược chiều trên đường cao tốc, lùi xe trên đường cao tốc theo Điểm a, Khoản 8, Điều 5 và tước giấy phép lái xe từ 5 - 7 tháng.
- Đối với xe máy:
- Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng theo Khoản 5, Điều 6 và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
- Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng nếu gây tai nạn giao thông theo Điểm b, Khoản 7, Điều 6 và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
5.6 Đi vào đường có biển báo cấm phương tiện đang điều khiển
- Đối với xe ô tô: Phạt tiền từ 1.000.000 - 2.000.000 đồng theo Điểm b, Khoản 4, Điều 5 và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
- Đối với xe máy: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với xe máy theo Điểm i, Khoản 3, Điều 6 và áp dụng hình thức phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
5.7 Điều khiển xe chạy quá tốc độ
- Đối với xe ô tô:
- Điểm a, Khoản 3, Điều 5: Không bị phạt nếu chạy quá tốc độ cho phép dưới 5 km/h.
- Điểm a, Khoản 3, Điều 5: Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ từ 05 đến dưới 10km/h.
- Điểm đ, Khoản 34, Điều 2, Nghị định 123, sửa đổi và bổ sung mới từ Điểm i, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 100: Phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng với trường hợp điều khiển ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 đến dưới 20 km/h và tước giấy phép lái xe từ 1 - 3 tháng.
- Điểm a, Khoản 6, Điều 5: Phạt tiền từ 6.000.000 - 8.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ từ 20 đến dưới 35 km/h, tước giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
- Điểm c, Khoản 7, Điều 5: Phạt tiền từ 10.000.000 - 12.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ trên 35 km/h, tước giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
- Đối với xe máy:
- Không phạt tiền nếu chạy quá tốc độ dưới 5 km/h.
- Điểm k, Khoản 34, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung mới từ Điểm c, Khoản 2, Điều 6, Nghị định 100: Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng nếu chạy quá tốc độ từ 05 đến dưới 10km/h.
- Điểm g, Khoản 34, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung mới từ Điểm a, Khoản 4, Điều 6, Nghị định 100: Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng khi vi phạm chạy quá tốc độ quy định từ 10 đến dưới 20 km/h.
- Điểm a, Khoản 7, Điều 6: Phạt tiền từ 4.000.000 - 5.000.000 đồng nếu chạy quá tốc độ trên 20 km/h và tước giấy phép lái xe từ 2 - 4 tháng.
5.8 Lỗi không đội mũ bảo hiểm
Theo điểm b, Khoản 4, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung mới từ Điểm i, Khoản 2, Điều 6, Nghị định 100, người tham gia giao thông vi phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.
Thông tin về quy trình nộp phạt nguội ô tô đối với các lỗi vi phạm giao thông đã được khái quát cụ thể trong bài viết. Bên cạnh đó, những vấn đề như nộp tiền phạt nguội ở đâu, cách thức tra cứu phạt nguội và một số lỗi vi phạm giao thông thường bị phạt nguội cũng được cập nhật chi tiết và đầy đủ. Người tham gia giao thông cần lưu ý để tránh vi phạm những lỗi trên.
VinFast cung cấp các mẫu ô tô điện chất lượng, đẳng cấp và những chương trình hỗ trợ khách hàng. Hiện nay, VinFast có những ưu đãi hấp dẫn cùng chính sách hậu mãi toàn diện giúp khách hàng sớm có cơ hội sở hữu mẫu xe yêu thích.
VinFast hiện có nhiều ưu đãi hấp dẫn khi khách hàng đặt cọc VF e34 , VF 8, VF 9 online.
Để tham khảo thêm về sản phẩm và nếu cần cung cấp thêm thông tin, dịch vụ gì, vui lòng liên hệ:
- Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89
- Email chăm sóc khách hàng: [email protected]
*Thông tin trong bài viết mang tính chất tham khảo.
>>> Tìm hiểu thêm: