Các loại còi ô tô phổ biến, quy định về sử dụng còi ô tô hiện nay
1. Còi ô tô là gì? Có mấy loại còi ô tô?
- Khái niệm và vai trò còi xe ô tô
Còi ô tô là một chi tiết phụ tùng quan trọng trong hệ thống tín hiệu của xe ô tô. Người lái xe thường dùng còi xe ô tô như một tín hiệu thông báo về sự có mặt của xe cũng như về hướng xe đang dịch chuyển nhằm đảm bảo an toàn khi lưu thông.
- Phân loại còi xe ô tô
Còi ô tô có hai loại là còi xe hơi và còi xe điện. Trong đó, còi xe điện được sử dụng phổ biến hơn nhờ những ưu điểm vượt trội.
Còi xe hơi thường được dùng cho các loại xe có tải trọng lớn, có hệ thống hơi khí nén dùng cho phanh xe. Còi hơi có âm thanh lớn hơn nhiều so với còi điện, vì vậy chỉ phù hợp sử dụng ở các khu vực ngoài khu dân cư, trên các đường quốc lộ.
Còi xe điện được sử dụng phổ biến ở hầu hết các loại xe ô tô, xe tải. Còi điện có cấu tạo theo mạch với các bộ phận: rơ-le còi, còi điện, ắc quy, cầu chì, khóa điện và nút bấm. Khi người lái bấm còi, rơ-le còi sẽ đóng tiếp điểm (A) của rơ-le để đưa điện vào còi giúp còi phát ra âm thanh. Nếu ngừng bấm nút còi, còi không được tiếp điện sẽ ngừng kêu.
Sơ đồ nguyên lý vận hành của còi điện:
2. Quy định về các hành vi sử dụng còi ô tô
2.1. Quy định hành vi bị cấm sử dụng còi xe
- Căn cứ theo luật, nghị định
Còi ô tô là một bộ phận quan trọng và bắt buộc phải lắp đặt trên xe và sử dụng đúng tình huống. Luật giao thông đường bộ 2008 quy định về lỗi phạt còi ô tô hay hành vị bị cấm khi sử dụng còi xe như sau:
- Bấm còi, rú ga liên tục: Trong thời gian từ 22h đến 5h sáng hôm sau, nghiêm cấm bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa ở các khu đông dân cư, khu đô thị, trừ các xe ưu tiên đang làm nhiệm vụ được quy định tại Luật giao thông đường bộ năm 2008.
- Nghiêm cấm hành vi lắp đặt, sử dụng còi xe, đèn không đúng thiết kế của nhà sản xuất của từng loại xe; nghiêm cấm sử dụng các thiết bị âm thanh gây mất trật tự công cộng, trật tự an toàn giao thông đường bộ.
2.2. Quy định về sử dụng còi đúng cách
Luật giao thông đường bộ 2008 quy định người tham gia giao thông phải sử dụng còi đúng cách, tuân thủ quy định về âm lượng còi ô tô khi tham gia giao thông, cụ thể:
- Không cải tạo, thiết kế cấu trúc còi khác với quy chuẩn loại phương tiện giao thông ban đầu.
- Không “độ” còi xe.
- Chỉ sử dụng còi khi cần thiết với mục đích cảnh báo cho người khác trong những trường hợp cần thiết.
- Không tháo, gỡ bỏ còi xe.
3. Mức xử phạt lỗi sử dụng còi ô tô trái quy định
Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với chủ phương tiện vi phạm lỗi sử dụng còi ô tô không đúng cách như sau:
Hành vi | Mức phạt | Điều khoản căn cứ |
Điều khiển xe ô tô lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định. | Phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng | Điểm d, khoản 4; và điểm b, khoản 6, Điều 16 |
Tịch thu còi | ||
Bấm còi ô tô trong khu đông dân cư, đô thị trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau (trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định). | Phạt tiền từ 200.000 - 400.000 đồng | Điểm g, khoản 1, Điều 5 |
Điều khiển xe không có còi hoặc có còi nhưng không có tác dụng. | Phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng. | Điểm b, khoản 2, và điểm a, khoản 7, Điều 16 |
Buộc phải lắp đầy đủ thiết bị, thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật hoặc khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị theo quy định. | ||
Bấm còi, rú ga liên tục, bấm còi hơi trong đô thị, khu đông dân cư, trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định | Phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng | Điểm b, khoản 3, và điểm c, khoản 11, Điều 5 |
Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông |
4. Quy định về hình thức đóng phạt do lỗi sử dụng còi xe ô tô
Hình thức đóng phạt do lỗi sử dụng còi ô tô bao gồm lỗi âm lượng còi điện lắp trên ô tô được quy định tại Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Nghị định 97/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung. Cụ thể tại các khoản dưới đây:
Khoản 1: Cá nhân, tổ chức vi phạm thực hiện việc nộp tiền phạt thông qua các hình thức sau:
- Chủ phương tiện nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
- Chủ phương tiện nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
- Chủ phương tiện nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Chủ phương tiện nộp tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích.
Khoản 2: Trong trường hợp cá nhân bị xử phạt không cư trú, tổ chức bị xử phạt không đóng trụ sở tại nơi xảy ra hành vi vi phạm, quy định cụ thể là:
- Theo điểm b khoản 1, người có thẩm quyền quyết định xử phạt cá nhân, tổ chức vi phạm qua bưu điện. Lưu ý, thời hạn quyết định là 2 ngày làm việc. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt nộp phạt vào tài khoản Kho bạc nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày tiền phạt được nộp vào tài khoản Kho bạc nhà nước, các giấy tờ của người nộp phạt bị tạm giữ để đảm bảo việc xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan tạm giữ các giấy tờ phải gửi trả lại cá nhân, tổ chức bị xử phạt qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm. Chi phí gửi quyết định xử phạt và chi phí gửi trả lại giấy tờ do cá nhân, tổ chức bị xử phạt chi trả.
Khoản 3: Nếu các cá nhân đề nghị hoãn thi hành quyết định phạt tiền hoặc các cá nhân, tổ chức đề nghị nộp phạt nhiều lần thì phải có đơn đề nghị người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt.
Khoản 4: Nếu cá nhân đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt theo quy định tại Điều 77 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì phải có đơn đề nghị gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận quyết định xử phạt.
Khoản 5: Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần, người đã ra quyết định xử phạt phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người đề nghị; trường hợp không đồng ý cho người vi phạm nộp phạt nhiều lần thì phải nêu rõ lý do.
Khoản 6: Nếu nộp chậm tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính, thì cơ quan thu tiền phạt căn cứ vào quyết định xử phạt để tính và thu tiền chậm nộp phạt.
Khoản 7: Để thông báo quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần; cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản.
Khoản 8: Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Còi ô tô là một thiết bị quan trọng giúp đảm bảo an toàn giao thông trong nhiều tình huống. Tuy nhiên việc sử dụng còi xe sai quy định lại gây ra ô nhiễm tiếng ồn và làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khu vực dân cư, đô thị. Để đảm bảo an toàn và tránh bị xử phạt các lỗi không đáng quá, người lái phương tiện chỉ nên bấm còi ô ô khi cần thiết.
Khách hàng đặt mua ô tô điện VF e34, VF 8 hoặc VF 9 để có cơ hội trải nghiệm những dòng xe điện thế hệ mới, được trang bị nhiều tính năng thông minh, hiện đại và nhận thêm ưu đãi từ VinFast. Quý khách hàng có thể đến trực tiếp Showroom, đại lý VinFast để được tư vấn về các thủ tục, hồ sơ sở hữu xe đúng quy định.
>>> Tìm hiểu thêm:
- Hướng dẫn cách sử dụng thẻ thu phí không dừng
- Tìm hiểu chi tiết các loại thẻ thu phí không dừng 2022
- Đổi biển số vàng cần giấy tờ gì? Thủ tục đổi biển số mới nhất