Cập nhật quy định các loại gương xe máy đạt chuẩn tránh bị phạt
Để đáp ứng nhu cầu của người dùng, hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại gương xe máy thời trang với kiểu dáng, kích thước phong phú. Tuy nhiên, chủ phương tiện nên cân nhắc, lựa chọn các loại gương xe máy đạt chuẩn để đảm bảo tầm nhìn và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
1. Gương chiếu hậu xe máy là gì?
Gương chiếu hậu xe máy (kính chiếu hậu xe máy) được lắp ngay cạnh tay lái, là bộ phận bắt buộc cần có trên xe máy khi lưu thông trên đường. Gương chiếu hậu giúp người điều khiển xe dễ dàng quan sát tình hình giao thông phía sau và hai bên khi di chuyển, từ đó đưa ra quyết định nhập làn, chuyển làn, chuyển hướng, rẽ phải - rẽ trái hay dừng lại an toàn.
2. Quy định về các loại gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn
Tiêu chuẩn về gương chiếu hậu xe máy được quy định theo Quy chuẩn QCVN 28:2010/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 36/2010/TT-BGTVT:
2.1. Quy định kỹ thuật chung về các loại gương xe máy đạt chuẩn
Gương hậu xe máy giúp người điều khiển phương tiện quan sát phía sau xe, góp phần đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông. Do đó, các loại gương chiếu hậu xe máy đạt chuẩn cần đảm bảo các quy định về kỹ thuật dưới đây:
- Gương chiếu hậu phải điều chỉnh được vùng quan sát.
- Mép bề mặt gương chiếu hậu phải nằm trong vỏ bảo vệ gương. Mép của vỏ bảo vệ gương phải đảm bảo:
- Có bán kính cong chữ “c”
- Không nhỏ hơn 2,5mm tại mọi điểm và theo mọi hướng
- Trường hợp bề mặt phản xạ nhô ra khỏi vỏ bảo vệ và thì bán kính cong “c” của mép biên phần nhô ra cần:
- Không được nhỏ hơn 2,5mm
- Có thể di chuyển được vào phía trong vỏ bảo vệ khi tác động lực 50N vào điểm ngoài cùng của phần nhô ra lớn nhất theo hướng vuông góc với mặt phản xạ gương
- Toàn bộ các phần của gương chiếu hậu có bán kính cong “c” tối thiểu bằng 2,5mm. Mép của các lỗ lắp đặt hoặc vùng lõm có chiều rộng nhỏ hơn 12mm thì không cần phải đúng theo các yêu cầu về bán kính trên nhưng cạnh sắc phải được làm mòn đi để đảm bảo an toàn.
- Nếu các bộ phận của gương chiếu hậu được làm bằng vật liệu có độ cứng nhỏ hơn hoặc bằng 60 Shore A thì không phải ứng dụng các yêu cầu trên.
2.2. Quy định về hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu
Hệ số phản xạ và bề mặt phản xạ là các thông số biểu thị độ rõ nét, trung thực của hình ảnh. Gương có bề mặt phản xạ tốt nghĩa là bề mặt nhẵn đủ để tạo thành ảnh. Quy định về các thông số này cụ thể như sau:
- Giá trị hệ số phản xạ của bề mặt phản xạ (quang học) không được nhỏ hơn 40%.
- Bề mặt phản xạ của gương chiếu hậu nên có dạng hình cầu lồi.
- Giá trị “r” được chọn lựa bằng giải pháp mô tả trong phụ lục B của quy chuẩn này đừng nên nhỏ hơn 1.000 mm và không lớn hơn 1.500 mm.
- Sự khác nhau giữa ri hoặc ri' và rpi tại mỗi điểm khảo sát không được vượt quá 0,15 r.
- Sự khác nhau giữa các bán kính cong (rp1, rp2 và rp3) và r không được vượt quá 0,15 r.
2.3. Quy định về kích thước gương chiếu hậu
Người lái xe có thể lắp các loại gương kiểu xe máy như gương tròn, gương đa giác nhưng cần phải đảm bảo đúng quy định về kích thước và diện tích của bề mặt phản xạ để có thể dễ dàng quan sát bao quát phía sau:
- Diện tích của bề mặt phản xạ có kích thước tối thiểu là 69cm2. Nếu gương tròn thì đường kính của bề mặt phản xạ phải nằm trong khoảng từ 94mm đến 150mm.
- Trong trường hợp gương không tròn, bề mặt phản xạ phải có kích thước đủ lớn để chứa được hình tròn nội tiếp có đường kính 78mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120mm x 200 mm.
2.4. Quy định về độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương hậu xe máy
Độ bền va chạm và độ bền uốn là thông số xác định vỏ bảo vệ gương chiếu hậu xe máy có đạt chuẩn để đảm bảo phần mặt kính bên trong không bị vỡ, quy định cụ thể như sau:
- Gương phải được thử nghiệm độ bền va chạm và độ bền uốn của vỏ bảo vệ gương theo phụ lục C và D của quy chuẩn này.
- Gương không bị vỡ trong quá trình thử. Tuy nhiên, nếu gương được làm từ kính an toàn hoặc thoả mãn điều kiện sau thì cho phép có chỗ vỡ trên bề mặt phản xạ của gương:
- Mảnh kính vỡ vẫn dính ở mặt trong của vỏ bảo vệ hoặc dính chắc vào một mặt phẳng gắn trên vỏ bảo vệ, ngoại trừ một phần mảnh kính vỡ cho phép tách rời khỏi vỏ bảo vệ
- Kích thước mỗi cạnh của mảnh vỡ không vượt quá 2,5 mm
- Cho phép những mảnh vỡ nhỏ có thể rời ra khỏi bề mặt gương tại điểm đặt lực
Người dùng thường rất khó phân biệt và nhận biết một chiếc gương mua ngoài thị trường trôi nổi có phải là loại gương đạt chuẩn hay chưa. Do đó, để đảm bảo, chủ phương tiện nên sử dụng gương nguyên bản của nhà sản xuất hoặc mua gương tại đại lý phân phối chính hãng.
Những loại gương này đều trải qua các khâu kiểm nghiệm, đáp ứng đủ các tiêu chí về kích thước, góc quan sát, bề mặt phản xạ… trước khi được phân phối ra thị trường.
3. Mức phạt lỗi xe máy không có gương chiếu hậu
Theo Quy chuẩn 14:2015/BGTVT, xe máy khi lưu thông bắt buộc phải lắp gương chiếu hậu theo quy định sau:
- Lắp ít nhất một gương chiếu hậu ở bên trái của người lái đối với xe gắn máy hai bánh, xe gắn máy ba bánh
- Lắp gương chiếu hậu ở bên trái và bên phải của người lái đối với:
- Xe mô tô hai bánh
- Xe mô tô ba bánh được bố trí không đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe (xe có thùng bên)
- Xe mô tô ba bánh được bố trí đối xứng qua mặt phẳng trung tuyến dọc xe
Lỗi không lắp gương chiếu hậu sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Mức phạt từ 100.000 - 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy có một trong các hành vi sau:
- Điều khiển xe không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển
- Điều khiển xe có gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng
Trong đó, gương chiếu hậu xe máy không có tác dụng là các loại gương không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Quy chuẩn 28:2010/BGTVT.
4. Một số câu hỏi thường gặp về gương xe máy
Nhiều bạn trẻ thường tháo gương chiếu hậu hoặc thay thế gương nguyên bản bằng các loại gương thời trang theo sở thích. Vậy hành vi này có bị xử phạt không?
4.1. Sử dụng gương chiếu hậu thời trang có bị phạt không?
Những loại gương kiểu xe máy giúp tạo ra sự khác biệt và nổi bật hơn cho xe. Hiện nay, không có quy định cụ thể nào về việc xử phạt người dùng lắp các loại gương thời trang lên xe máy.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ quy định phạt hành chính về hành vi điều khiển xe máy khi tham gia nhưng không có gương chiếu hậu bên tay trái hoặc có nhưng gương không có tác dụng.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, lực lượng chức năng chỉ có thẩm quyền xử phạt nếu xe máy không có gương chiếu hậu hoặc có gương nhưng không tác dụng.
Như vậy, các loại gương thời trang, gương gù hoàn toàn được phép gắn trên xe máy nếu đảm bảo tầm nhìn cho người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông mà không bị phạt.
Tuy nhiên, việc gắn các loại thời trang lên xe máy làm thay đổi kết cấu của xe, chủ phương tiện có thể bị xử phạt theo Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Theo đó, chủ phương tiện bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 – 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô nếu tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe.
Vì vậy, khi gắn gương thời trang, chủ phương tiện lưu ý không làm thay đổi kết cấu xe đồng thời đảm bảo tầm nhìn tốt nhất cho người lái.
4.2. Vi phạm lỗi xe máy không gương chiếu hậu thì nộp phạt ở đâu?
Người điều khiển phương tiện mắc lỗi không có gương chiếu hậu xe máy nộp phạt tại:
- Nộp phạt bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước; hoặc Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt;
- Nộp cho người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
- Thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt; là thời điểm Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu; người có thẩm quyền thu phạt theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP xác nhận trên chứng từ thu tiền mặt.
- Nếu nộp phạt bằng hình thức chuyển khoản; thời điểm xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là thời điểm Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu phạt xác nhận trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách bằng chuyển khoản.
4.3. Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
Điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt những người điều khiển xe không có còi, đèn soi biển số, đèn báo hãm, gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng.
Như vậy, người điều khiển xe máy chỉ bị xử phạt nếu không có gương chiếu hậu bên trái, hoặc có nhưng không có tác dụng (hỏng, mờ, vỡ,…vi phạm quy chuẩn). Mức phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.
Theo quy định của Luật Giao thông Đường bộ, xe máy điện khi lưu thông phải có trang bị các loại gương xe máy đạt chuẩn. Nếu không có gương hoặc có đầy đủ gương chiếu hậu nhưng không có tác dụng sẽ bị xử phạt tương tự như xe máy truyền thống.
Xe máy điện VinFast được trang bị đầy đủ gương chiếu hậu đạt tiêu chuẩn, theo đúng quy định của pháp luật. Người dùng muốn sở hữu một chiếc xe hiện đại, với khả năng vận hành êm ái, thân thiện với môi trường và nhiều tiện ích thông minh, hãy nhanh tay đặt mua xe điện VinFast ngay hôm nay để có cơ hội hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn và với các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng chu đáo.
Khách hàng cần thêm thông tin về các sản phẩm của VinFast, vui lòng liên hệ với chúng tôi:
- Tổng đài tư vấn: 1900 23 23 89.
- Email chăm sóc khách hàng: [email protected]
*Thông tin trong bài chỉ mang tính chất tham khảo
>>> Tìm hiểu thêm: